Quyết định 57

Quyết định 57/2019/QĐ-UBND của UBND tỉnh Hà Tĩnh về đấu giá tài sản

Số kí hiệu 57/2019/QĐ-UBND
Ngày ban hành 17/10/2019
Thể loại Quyết định
Lĩnh vực Đấu giá
Cơ quan ban hành UBND Tỉnh
Người ký Đặng Ngọc Sơn

Nội dung

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH

------------
Số: 57/2019/QĐ-UBND
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

-----------------
Hà Tĩnh, ngày 18 tháng 10 năm 2019


QUYẾT ĐỊNH
Ban hành Quy định về đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất
có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất và đấu giá quyền
khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh

------------------------
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ TĨNH

Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật Đấu giá tài sản ngày 17/11/2016;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29/11/2013;
Căn cứ Luật khoáng sản ngày 17/11/2010;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công ngày 21/6/2017;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ số 62/2017/NĐ-CP ngày 16/5/2017 quy, định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu giá tài sản; số 123/2017/NĐ-CP ngày 14/11/2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; số 22/2012/NĐ-CP ngày 26/3/2012 quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản; số 158/2016/NĐ-CP ngày 29/11/2016 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản;
Căn cứ các Thông tư liên tịch số 14/2015/TTLT-BTNMT-BTP ngày 04/4/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định việc tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất; số 54/2014/TTLT-BTNMT-BTC ngày 09/9/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26/3/2012 quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản;
Căn cứ các Thông tư cửa Bộ trưởng Bộ Tài chính: số 45/2017/TT-BTC ngày 12/5/2017 quy định khung thù lao dịch vụ đấu giá tài sản theo quy định tại Luật đấu giá tài sản; số 48/2017/TT-BTC ngày 15/5/2017 quy định chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá tài sản;
Theo đề nghị cua Giảm đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 397/TTr-STP ngày 09/8/2019, Báo cáo thẩm định số 395/BC-STP ngậy 08/8/2019, Văn bản số 561/STP-HC&BTTP ngày 04/9/2019 và Văn bản số 620/STP-HC&BTTP ngày 24/9/2019.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất và đấu giá quyền khai thác khoáng sản trên địa bàn tĩnh Hà Tĩnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 29 tháng 10 năm 2019.
Điều 3. Chánh Văn phòng ĐĐBQH, HĐND và UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tư pháp (để b/c);
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- TTr. Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Chánh, các Phó VP;
- Trung tâm TT-CB-TH tỉnh;
- Lưu: VT, NC, NL2.
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH



Đặng Ngọc Sơn

 
 
 
 
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH

-----------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

-----------------


QUY ĐỊNH
Về đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê
đất và đấu giá quyền khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh

(Ban hành kèm theo Quyết định số 57/2019/QĐ-UBND
ngày 18 tháng 10 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh)

---------------------
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vỉ điều chỉnh
Quy định này quy định một số nội dung về việc đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất theo khoản 1 Điều 118 của Luật Đất đai năm 2013 (gọi chung là đấu giá quyền sử dụng đất) và đấu giá quyền khai thác khoáng sản trên dịa bàn tĩnh Hà Tĩnh.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Các cơ quan quản lý nhà nước trong công tác đấu giá quyền sử dụng đất, đấu giá quyền khai thác khoáng sản; đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá tài sản; tổ chức đấu giá tài sản; các tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá quyền sử dụng đất, đấu giá quyền khai thác khoáng sản; các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến đấu giá quyền sử dụng đất, đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
Điều 3. Nguyên tắc đấu giá quyền sử dụng đất, quyền khai thác khoáng sản
1. Tuân thủ quy định của pháp luật.
2. Bảo đảm tính độc lập, trung thực, công khai, minh bạch, công bằng, khách
quan.
3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người có tài sản đấu giá, người tham gia đấu giá, người trúng đấu giá, người mua được tài sản đấu giá, tổ chức đấu giá tài sản, đấu giá viên.
4. Cuộc đấu giá phải do đấu giá viên điều hành, trừ trường hợp cuộc đấu giá do Hội đồng đấu giá tài sản thực hiện;

Chương II
QUY ĐỊNH CỤ TH

Mục 1
ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

Điều 4. Điều kiện để tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất
1. Đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Đất đã được giải phóng mặt bằng, đất có tài sản gắn liền với đất mà tài sản thuộc sở hữu nhà nước.
3. Có phương án đấu giá quyền sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyên phê duyệt.
Điều 5. Đối tượng được tham gia và không được tham gia đấu giá quyền sử dụng đất
1. Đối tượng được tham gia đấu giá là cá nhân, tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo quy định tại Điều 55 và Điểm a, c, d, đ, e Khoản 1 Điều 56 Luật Đất đai năm 2013.
2. Đối tượng được tham gia đấu giá quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư phải đảm bảo các điều kiện:
a) Có ngành nghề kinh doanh phù hợp với mục đích sử dụng đất;
b) Có năng lực tài chính để bảo đảm việc sử dụng đất theo tiến độ của dự án đầu tư:
- Có vốn thuộc sở hữu của mình để thực hiện dự án không thấp hon 20% tổng mức đầu tư đối với dự án có quy mô sử dụng đất dưới 20 ha; không thấp hơn 15% tổng mức đầu tư đối với dự án có quy mô sử dụng đất từ 20 ha trở lên;
- Có khả năng huy động vốn để thực hiện dự án từ các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và các tổ chức, cá nhân khác;
c) Không vi phạm quy định của pháp luật về đất đai đối với trường hợp đang sử dụng đất do Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư khác.
3. Các trường hợp không được đăng ký tham gia đấu giá: Thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 38 Luật Đấu giá tài sản.
Điều 6. Lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản
1. Sau khi có quyết định của cơ quan có thẩm quyền về việc đấu giá quyền sử dụng đất, đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất thông báo công khai trên trang thông tin điện tử của mình về việc lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản. Nội dung thông báo theo quy định tại khoản 2 Điều 56 Luật Đẩu giá tài sản.
2. Đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất căn cứ hồ sơ tham gia tổ chức đấu giá của tổ chức đấu giá tài sản, các tiêu chí quy định tại khoản 4 Điều 56 Luật Đấu giá tài sản để lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản và chịu trách nhiệm về việc lựa chọn.
3. Trường hợp hết thời gian mời tham gia đẩu giá mà chỉ có một tổ chức đấu giá tài sản đăng ký tham gia thì đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất lựa chọn tổ chức đấu giá đã đăng ký tham gia (nếu tổ chức đó đủ điều kiện theo quy định của pháp luật).
4. Việc ký kết và thực hiện hợp đồng dịch vụ đấu giá quyền sử dụng đất được thực hiện theo quy định tại Điều 33 Luật Đấu giá tài sản.
Điều 7. Lập và phê duyệt phương án đấu giá, quyết định đấu giá quyền sử dụng đất
1. Căn cứ kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được phê duyệt và đề xuất của các đơn vị về việc đấu giá quỹ đất hiện có, các đơn vị đang được giao quản lý quỹ đất, đơn vị được giao tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất lập phương án đấu giá và dự thảo quyết định đấu giá quyền sử dụng đất, gửi cơ quan Tài nguyên và Môi trường cùng cấp để thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt
2. Nội dung của phương án đấu giá và quyết định đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện theo Điều 6, Điều 7 và Điều 8 Thông tư liên tịch số 14/2015/TTLT-BTNMT-BTP ngày 04/4/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định việc tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất.
Điều 8. Xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất
Đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất có trách nhiệm gửi hồ sơ đề nghị xác định giá khởi điểm theo quy định. Việc xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất được quy định tại Khoản 2, Điều 2, Khoản 1 Điều 3 Nghị định số 123/2017/NĐ-CP ngày 14/11/2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
Điều 9. Phê duyệt kết quả đấu giá quyền sử dụng đất
1. Trong thời, hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc cuộc đấu giá, tổ chức đấu giá tài sản chuyển kết quả đấu giá tài sản, biên bản đấu giá, danh sách người trúng đấu giá cho đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất
2. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận bàn giao đủ hồ sơ và Biên bản đấu giá quyền sử dụng đất, đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất lập hồ sơ chuyển cơ quan Tài nguyên và Môi trường để trình Ủy ban nhân dân đã ban hành quyết định đấu giá quyền sử dụng đất xem xét, phê duyệt kết quả đấu giá.
Điều 10. Bước giá, cách thức trả giá
1. Bước giá là mức chênh lệch tối thiểu của lần trả giá sau so với lần trả giá trước liền kề. Bước giá do người có tài sản đấu giá quyết định hoặc do đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất quyết định (nếu có ủy quyền), tùy theo điều kiện cụ thể nhưng không thấp hơn 3% (ba phần trăm) giá khởi điểm của tài sản đấu giá và thông báo băng văn bản cho tổ chức đấu giá tài sản đối với từng cuộc đấu giá.
2. Cách thức trả giá: cá nhân, tổ chức tham gia đấu giá trả giá bằng số nguyên lần bước giá.
Điều 11. Giám sát thực hiện cuộc đấu giá quyền sử dụng đất
1. Đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất có trách nhiệm cử hoặc đề nghị cử đại diện tham dự, giám sát việc thực hiện cuộc đấu giá quyền sử dụng đất. Các thành viên giám sát bao gồm đại diện cơ quan Tài nguyên Môi trường, Tài chính, Tư pháp cùng cấp, chính quyền địa phương nơi có đất đấu giá và đại diện các cơ quan khác có liên quan. Các thành viên giám sát trách nhiệm giám sát việc thực hiện cuộc đấu giá, nắm bắt tình hình, báo cáo đề xuất cơ quan có thẩm quyền về các giải pháp đảm bảo an ninh trật tự và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến cuộc đấu giá.
2. Trong trường hợp xét thấy cần thiết để đảm bảo tính công khai, minh bạch của cuộc đấu giá, đơn vị tổ chức thực hiện cuộc đấu giá đề xuất Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định việc lắp đặt &l

 File đính kèm

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây